Thứ Ba, 30 tháng 12, 2014
Máy giặt thông minh Fagor
23:43
No comments
Đây là một trong những sản phẩm giúp người tiêu dùng nhận ra sự khác biệt giữa những sản phẩm cao cấp cùng loại.
Máy giặt mới
Fagor với công nghệ VarioScan Consumption cảm biến tinh vi, có thể tự
xác định chính xác lượng quần áo để điều chỉnh lượng nước tiêu thụ và
năng lượng phù hợp, giúp bạn tiết kiệm 25% lượng nước và 40% lượng tiêu
hao năng lượng. Bạn không cần thiết phải đợi cho đến khi đầy quần áo
trong máy giặt thì mới bắt đầu giặt và cũng không lo tốn nước, điện
năng. Đây là tính năng ưu việt của máy giặt Fagor.
Máy có 16 chương trình giặt được phân loại theo màu
vải sáng hay sẫm, mức độ vết bẩn, dễ dàng theo dõi bằng màn hình tinh
thể lỏng LCD và 12 ngôn ngữ.
Fagor được thiết kế cho mọi nhu cầu giặt giũ từ giặt
nhanh 15 phút, 30 phút, tổng hợp, giặt nhẹ hay giặt mạnh làm sạch các
vết dầu mỡ cứng đầu với nhiệt độ 60 độ C... Máy phù hợp cho cả những đồ
tơ lụa mềm mại nhẹ nhàng, chăn lông vũ, chăn len, giặt rèm hoặc khăn
tắm.
Với chương trình giặt sạch ở nhiệt độ cao 90 độ C, quần áo sẽ được loại bỏ vi khuẩn, giúp an toàn cho cả trẻ nhỏ và cả gia đình.
Nhằm giảm thiểu thời gian là ủi sau khi giặt, máy được
tích hợp công nghệ vắt thông minh mới với hệ thống quay đảo chiều 60
giây cho một lần, chống xoáy chống nhăn. Cửa mở của máy được thiết kế
đặc biệt mở rộng 180 độ, rộng 34 cm và cao 73 cm tính từ mặt sàn, vì vậy
việc xếp và dỡ quần áo rất thuận tiện.
Máy có hệ thống tự cân bằng tiên tiến ABS (Advanced
Balance System), giúp chống rung, giảm ồn hơn tới 50% so với mức trung
bình trên thị trường, làm gia tăng tuổi thọ của máy và lồng giặt bằng
thép không gỉ.
Toàn bộ lồng giặt của Fagor đều được làm bằng thép
không gỉ, thách thức thời gian. Thùng giặt được cấu tạo bởi
polypropylence, là một loại nhựa có đặc tính đặc biệt không gỉ, giảm
tiếng ồn và cách điện tốt nhất. Lồng giặt được bố trí nhiều lỗ hơn, kích
thước lỗ nhỏ hơn, nhờ đó quần áo giặt nhẹ nhàng hơn.
Công nghệ Turbo Time Plus cho phép máy giặt tiết kiệm
thời gian và duy trì mức năng lượng tối thiểu. Fagor mang đến cho bạn
nhiều giải pháp khác nhau phù hợp hơn với lượng thời gian bạn có: với 2
kg đồ giặt, quần áo sẽ sẵn sang trong 15 phút; với 4 kg đồ giặt, quần áo
sẽ sẵn sàng trong 30 phút; với 8 kg đồ giặt, quần áo sẽ sẵn sàng trong
50 phút. Nhờ đó, máy giặt Fagor sẽ nhanh hơn 57% và được xếp hạng cao
trên thị trường.
Máy có chức năng khóa an toàn đảm báo không thay đổi
chương trình sau khi đã khóa, chức năng tự báo sự cố. Hệ thống điều
nhiệt của máy an toàn sẽ giữ cho nhiệt độ nước luôn ở thông số an toàn.
Hệ thống kiểm soát áp suất nước không vượt mức nước vượt quá quy định.
Van an toàn giúp chống nước xà phòng trào ngược lại hệ thống. Máy giặt
Fagor còn luôn đạt các xếp hạng cao về hiệu quả giặt sạch, cũng như tiết
kiệm điện năng...
Là thương hiệu tiên phong trong lĩnh vực gia dụng cao
cấp, Fagor đã luôn hoàn thành sứ mệnh của mình bằng chất lượng sản phẩm
vươt trội tại châu Âu, vượt qua được mọi tiêu chuẩn khắt khe của thị
trường khó tính với thiết kế sang trọng, khác biệt, công nghệ tối tân,
tiết kiệm năng lượng và quan tâm tới môi trường. Nhờ vậy, mà nhiều năm
liền Fagor được giải thưởng "Tin & Dùng" do người tiêu dùng bình
chọn, là "sản phẩm gia đình Việt lựa chọn".
Ngoài ra, các sản phẩm Fagor đều có chế độ bảo hành 3
năm, chính sách hậu mãi tốt với sự ra đời của trung tâm chăm sóc khách
hàng Fagor Icare Call Center, nhiều chương trình bảo hành miễn phí dành
cho khách hàng dự án và toàn quốc.
Nhân dịp kỷ niệm 10 năm có mặt tại Việt Nam, Fagor
Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động tri ân khách hàng như: tư vấn
chăm sóc sản phẩm miễn phí tại nhà, phát hành hai loại thẻ Diamond Card
& Gold Card với nhiều ưu đãi lớn cho chủ thẻ và khai trương showroom
lớn tại TP HCM vào tháng 9 vừa qua.
Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014
Tìm hiểu giặt khô và quy trình giặt khô
01:41
No comments
Giặt khô là một thuật ngữ tương đối lạ với
nhiều khách hàng. Thông thường, động từ “giặt” có thể hình dung là quá
trình ngâm quần áo vào nước, sử dụng các loại hóa chất và lực cơ học để
tẩy, rửa và đánh bật các loại vết bẩn ra khỏi đồ giặt – Nước là một yếu
tố quan trọng bậc nhất trong ngành giặt. Vậy, giặt khô là gì?
Thế nào là giặt khô?
Giặt khô là một thuật ngữ tương đối lạ với nhiều khách hàng. Thông thường, động từ “giặt” có thể hình dung là quá trình ngâm quần áo vào nước, sử dụng các loại hóa chất và lực cơ học để tẩy, rửa và đánh bật các loại vết bẩn ra khỏi đồ giặt – Nước là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngành giặt. Vậy, giặt khô là gì?
Quá trình giặt khô là một quá trình tương đối giống phương pháp giặt thông thường, cũng sử dụng hóa chất và lực va đập cơ học để đánh tẩy và làm sạch quần áo. Tuy nhiên khác biệt ở chỗ thay vì được giặt trong nước, quần áo và đồ vải sẽ được giặt trong dung môi; và hóa chất sử dụng cũng là loại hóa chất khác biệt với hóa chất giặt công nghiệp thông thường. Nguyên lý tưởng chừng như đơn giản nhưng cấu tạo thiết bị và quá trình vận hành lại phức tạp. Giặt khô là một phương pháp giặt tẩy lý tưởng các loại vết bẩn như chất béo, dầu mỡ… với hiệu quả cao và không làm bạc màu, mất nếp trên đồ vải như khi giặt nước. Giặt khô có thể tránh được việc bạn phải sửa chữa máy giặt nhiều lần.
Dung môi được sử dụng phổ biến nhất trong các thiết bị giặt khô hiện nay là Perc và Hydrocarbon.
Quy trình đồ vải được giặt khô có thể tóm tắt bao gồm các bước như sau: Đồ giặt sau khi được kiểm tra sơ bộ sẽ được tiến hành “tẩy điểm” những vết bẩn nhỏ như mực bút bi, vết dầu mỡ… Sau đó đồ giặt được đưa vào máy với trọng lượng vừa đủ công suất của máy. Thiết bị sẽ tự động cấp dung môi, hóa chất và tiến hành giặt như máy giặt thông thường. Quần áo sau từ 2 – 5 quy trình giặt (tùy theo chương trình giặt cho loại đồ vải cụ thể) sẽ được xả và vắt kỹ, sau đó sấy khô để bay hết dung môi trước khi đưa ra là và thổi để “hồi sinh” form chuẩn ban đầu của đồ giặt.
Vì sao phải giặt khô?

Phai màu lên đồ trắng là ác mộng khi giặt tẩy, nguyên nhân của sự phai màu này chính là một số loại quần áo được lên màu bằng các loại chất nhuộm gốc nước sẽ rất dễ bị phai trong nước và bám lên những bề mặt vải sáng màu, tuy nhưng những chất nhuộm này lại khá bền khi giặt trong dung môi giặt khô và giúp quần áo giặt khô ít bị bạc.
Ngoài ra ví dụ khi giặt áo lông vũ, giặt nước dễ khiến các mảng lông bên trong áo vón lại với nhau, theo thời gian áo mất dần độ xốp và nếu phơi trong thời tiết ẩm hoặc phơi không khô kỹ, sau một thời gian sẽ làm áo có mùi hôi.
Quy trình hoạt động của thiết bị giặt khô
Quy trình hoạt động của thiết bị giặt khô Perc bao gồm 2 phần: Đường đi của đồ giặt và đường đi của dung môi. Do đặc thù loại hình giặt này là giặt trong loại dung môi đặc biệt có khả năng thu hồi, nên dung môi trong thiết bị giặt khô luôn được tuần hoàn một mặt tiết kiệm chi phí nhưng mặt khác là bảo vệ môi trường.
>> Máy giặt khô công nghiệp, công suất 10kg.
Thế nào là giặt khô?
Giặt khô là một thuật ngữ tương đối lạ với nhiều khách hàng. Thông thường, động từ “giặt” có thể hình dung là quá trình ngâm quần áo vào nước, sử dụng các loại hóa chất và lực cơ học để tẩy, rửa và đánh bật các loại vết bẩn ra khỏi đồ giặt – Nước là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong ngành giặt. Vậy, giặt khô là gì?
Quá trình giặt khô là một quá trình tương đối giống phương pháp giặt thông thường, cũng sử dụng hóa chất và lực va đập cơ học để đánh tẩy và làm sạch quần áo. Tuy nhiên khác biệt ở chỗ thay vì được giặt trong nước, quần áo và đồ vải sẽ được giặt trong dung môi; và hóa chất sử dụng cũng là loại hóa chất khác biệt với hóa chất giặt công nghiệp thông thường. Nguyên lý tưởng chừng như đơn giản nhưng cấu tạo thiết bị và quá trình vận hành lại phức tạp. Giặt khô là một phương pháp giặt tẩy lý tưởng các loại vết bẩn như chất béo, dầu mỡ… với hiệu quả cao và không làm bạc màu, mất nếp trên đồ vải như khi giặt nước. Giặt khô có thể tránh được việc bạn phải sửa chữa máy giặt nhiều lần.
Dung môi được sử dụng phổ biến nhất trong các thiết bị giặt khô hiện nay là Perc và Hydrocarbon.
Quy trình đồ vải được giặt khô có thể tóm tắt bao gồm các bước như sau: Đồ giặt sau khi được kiểm tra sơ bộ sẽ được tiến hành “tẩy điểm” những vết bẩn nhỏ như mực bút bi, vết dầu mỡ… Sau đó đồ giặt được đưa vào máy với trọng lượng vừa đủ công suất của máy. Thiết bị sẽ tự động cấp dung môi, hóa chất và tiến hành giặt như máy giặt thông thường. Quần áo sau từ 2 – 5 quy trình giặt (tùy theo chương trình giặt cho loại đồ vải cụ thể) sẽ được xả và vắt kỹ, sau đó sấy khô để bay hết dung môi trước khi đưa ra là và thổi để “hồi sinh” form chuẩn ban đầu của đồ giặt.
Vì sao phải giặt khô?
Giặt khô từ lâu đã trở thành 1 phương pháp giặt thay thế
cho giặt nước đối với một số loại đồ giặt, có rất nhiều nguyên nhân để
quần áo phải giặt khô trong đó có một số nguyên nhân chính như sau:
- Loại vải nhạy cảm với nước:
Phai màu lên đồ trắng là ác mộng khi giặt tẩy, nguyên nhân của sự phai màu này chính là một số loại quần áo được lên màu bằng các loại chất nhuộm gốc nước sẽ rất dễ bị phai trong nước và bám lên những bề mặt vải sáng màu, tuy nhưng những chất nhuộm này lại khá bền khi giặt trong dung môi giặt khô và giúp quần áo giặt khô ít bị bạc.
- Vấn đề co-rút vải:
- Chất lượng đồ giặt:
Ngoài ra ví dụ khi giặt áo lông vũ, giặt nước dễ khiến các mảng lông bên trong áo vón lại với nhau, theo thời gian áo mất dần độ xốp và nếu phơi trong thời tiết ẩm hoặc phơi không khô kỹ, sau một thời gian sẽ làm áo có mùi hôi.
Quy trình hoạt động của thiết bị giặt khô
Quy trình hoạt động của thiết bị giặt khô Perc bao gồm 2 phần: Đường đi của đồ giặt và đường đi của dung môi. Do đặc thù loại hình giặt này là giặt trong loại dung môi đặc biệt có khả năng thu hồi, nên dung môi trong thiết bị giặt khô luôn được tuần hoàn một mặt tiết kiệm chi phí nhưng mặt khác là bảo vệ môi trường.
>> Máy giặt khô công nghiệp, công suất 10kg.
Thứ Hai, 15 tháng 12, 2014
18:34
No comments
Bài viết này xin được đưa ra mang tính chất tham khảo về những thông tin và
các thông số mà khách hàng thường quan tâm khi bắt đầu làm quen và tìm hiểu với
máy giặt công nghiệp.
Bài viết này xin được đưa ra mang tính chất tham khảo về những thông tin và các thông số mà khách hàng thường quan tâm khi bắt đầu làm quen và tìm hiểu với máy giặt công nghiệp.
1. Máy giặt Hardmount
2. Máy giặt Softmount
3. G-force và tốc độ vắt
Quá trình vắt nước khỏi đồ giặt trong các thiết bị giặt công nghiệp là một ứng dụng của lực li tâm. Lực li tâm tỉ lệ thuận với khối lượng và bình phương vận tốc quay. Do đó, khối lượng giặt càng lớn, tốc độ vắt càng nhanh thì lực li tâm cũng càng mạnh.
Các loại thiết bị hardmount được thiết kế sao cho tốc độ quay không quá lớn, do thiết kế của dòng máy này không có các bộ phận giảm rung/chấn, ngược lại các loại thiết bị softmount có tốc độ nhanh hơn rất nhiều và đây là lí do các thiết bị softmoutn có giá đắt hơn hơn hardmount.
G-Force là một đại lượng có tỉ lệ với tốc độ quay của lồng giặt. Với cùng thể tích lồng, G-force càng cao thì tốc độ quay càng nhanh. G-force trong các dòng máy softmount luôn lớn hơn 250-360(t.ứng tốc độ vắt 800 - 1200 RPM). Còn đối với dòng hardmount, đại lượng này chỉ ở mức trung bình ~ 150 (tương ứng 450 - 650 RPM). G-force được tính theo công thức :
Lượng nước còn lại trong đồ sau giặt được quyết định bởi G-force hay tốc độ vắt của thiết bị. Đối với máy softmount, lượng nước này còn khoảng 37-45%; tỉ lệ này đối với máy hardmount là vào khoảng 75-80%. Thông số này sẽ ảnh hưởng tới thời gian sấy sau giặt, nếu lượng nước còn lại ít, thời gian sấy sẽ nhanh và ngược lại. Thời gian sấy chênh lệch giữa máy soft và hard mount có khi lên tới 2 lần ! Việc lựa chọn thiết bị softmount hay harmount cần được tính toán kỹ và cần quan tấm đến thông số này.
>> Máy giặt khô công nghiệp, công suât 23kg
Bài viết này xin được đưa ra mang tính chất tham khảo về những thông tin và các thông số mà khách hàng thường quan tâm khi bắt đầu làm quen và tìm hiểu với máy giặt công nghiệp.
1. Máy giặt Hardmount
Thiết bị Hardmount và cấu tạo khung máy
Máy giặt Hard-mount được dịch nôm na là Máy giặt “chân cứng"! Loại thiết bị
này được gắn vào khung máy, khung máy được thiết kế nguyên khối theo hình chữ A
hoặc loại chữ H. Do thiết kế nguyên khối như vậy, khi máy vắt phải cần điểm tì
và bắt buộc thiết bị phải được gắn chặt xuống bệ đặt máy để lấy điểm tì này. Bệ
đặt máy thường phải xây từ âm dưới sàn lên tới cao hơn mặt sàn để vừa làm điểm
tì vừa để giảm rung mỗi khi máy vắt. Máy hardmount có chi phí đầu tư rất hợp lý,
tuy nhiên các loại thiết bị hardmount có công suất lớn chỉ nên phù hợp đặt ở
tầng trệt.2. Máy giặt Softmount
Thiết bị Softmount và cấu tạo khung máy
Máy giặt Soft-mount dịch nôm na là máy giặt chân mềm! Loại thiết bị này được
cấp trúc theo kiểu treo. Buồng giặt được treo và đỡ bởi thiết bị chống rung
(thường là các lò xo lớn, hoặc giảm xóc thủy lực). Ở các dòng máy do Nhật Bản
sản xuất còn thấy sử dụng các bóng đệm hơi (air-spring). Tuy nhiên tất cả đều
một mục đích chống rung và giữ trạng thái ổn định cho thiết bị khi vắt. Do vậy
thiết kế của máy này thường phức tạp hơn máy hardmount, nhưng đổi lại loại máy
này có thể đặt mà không cần bệ máy, rất dễ dàng đối với các phòng giặt ở trên
tầng cao. 3. G-force và tốc độ vắt
Quá trình vắt nước khỏi đồ giặt trong các thiết bị giặt công nghiệp là một ứng dụng của lực li tâm. Lực li tâm tỉ lệ thuận với khối lượng và bình phương vận tốc quay. Do đó, khối lượng giặt càng lớn, tốc độ vắt càng nhanh thì lực li tâm cũng càng mạnh.
Các loại thiết bị hardmount được thiết kế sao cho tốc độ quay không quá lớn, do thiết kế của dòng máy này không có các bộ phận giảm rung/chấn, ngược lại các loại thiết bị softmount có tốc độ nhanh hơn rất nhiều và đây là lí do các thiết bị softmoutn có giá đắt hơn hơn hardmount.
G-Force là một đại lượng có tỉ lệ với tốc độ quay của lồng giặt. Với cùng thể tích lồng, G-force càng cao thì tốc độ quay càng nhanh. G-force trong các dòng máy softmount luôn lớn hơn 250-360(t.ứng tốc độ vắt 800 - 1200 RPM). Còn đối với dòng hardmount, đại lượng này chỉ ở mức trung bình ~ 150 (tương ứng 450 - 650 RPM). G-force được tính theo công thức :
[(tốc độ quay thiết bị)2 x đường kính lồng giặt (mm)] :
2775.5 = "G-force"
4. Water rention - Lượng nước còn
lại Lượng nước còn lại trong đồ sau giặt được quyết định bởi G-force hay tốc độ vắt của thiết bị. Đối với máy softmount, lượng nước này còn khoảng 37-45%; tỉ lệ này đối với máy hardmount là vào khoảng 75-80%. Thông số này sẽ ảnh hưởng tới thời gian sấy sau giặt, nếu lượng nước còn lại ít, thời gian sấy sẽ nhanh và ngược lại. Thời gian sấy chênh lệch giữa máy soft và hard mount có khi lên tới 2 lần ! Việc lựa chọn thiết bị softmount hay harmount cần được tính toán kỹ và cần quan tấm đến thông số này.
>> Máy giặt khô công nghiệp, công suât 23kg
Ứng dụng Workflow cho doanh nghiệp – Phần 1: Ứng dụng Approval Workflow vào Document Library
01:47
No comments
Bạn sẽ giải quyết tình huống này thế nào? Bạn có soạn thảo một file
tài liệu và bạn cần 1 số người xem và đóng góp ý kiến cho tài liệu đó
của bạn. Vì thế, bạn quyết định in file đó ra, đưa cho mọi người tham
khảo. Nhưng sau đó, bạn không thể nhớ bạn đã đưa tài liệu cho ai và ai
đã góp ý cũng như chưa góp ý cho tài liệu của bạn??? Thật rắc rối phải
không các bạn???
Cách tốt nhất để giải quyết tình huống này là dùng chức năng Workflow có sẵn trên Microsoft Office Sharepoint Server 2007. Mở đầu cho loạt bài viết “ỨNG DỤNG WORKFLOW CHO DOANH NGHIỆP”, trong phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Approval Workflow vào Document Library”.
Bạn sẽ giải quyết tình huống này thế nào? Bạn có soạn thảo một file tài liệu và bạn cần 1 số người xem và đóng góp ý kiến cho tài liệu đó của bạn. Vì thế, bạn quyết định in file đó ra, đưa cho mọi người tham khảo. Nhưng sau đó, bạn không thể nhớ bạn đã đưa tài liệu cho ai và ai đã góp ý cũng như chưa góp ý cho tài liệu của bạn??? Thật rắc rối phải không các bạn???
Cách tốt nhất để giải quyết tình huống này là dùng chức năng Workflow có sẵn trên Microsoft Office Sharepoint Server 2007. Mở đầu cho loạt bài viết “ỨNG DỤNG WORKFLOW CHO DOANH NGHIỆP”, trong phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Approval Workflow vào Document Library”.
Phần 1 bao gồm các bước:
1. Định nghĩa về Workflow
2. Tìm hiểu về Approval Workflow
3. Cấu hình Incoming E-mail và Outgoing E-mail cho Sharepoint Site
4. Cấu hình Approval Workflow cho Document Library
5. Kiểm tra Approval Workflow
II. Chuẩn bị:
1. Xây dựng Exchange Server 2007 trên nền Windows Server 2008 (tham khảo tại đây)
2. Tạo các mailbox user: HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, TRONG MANH NGUYEN, và HIEU DAO DUY
III. Thực hiện:
1. Định nghĩa về Workflow
Trước khi thực hành bài lab này, chúng ta cần phải hiểu Workflow là gì? Trong môi trường Sharepoint Document Library, workflow là một tiến trình tự động, nó cho phép mọi người có thể xem xét, duyệt lại 1 file văn bản. Ví dụ, bạn có 1 file văn bản và muốn mọi người góp ý, thì bạn chỉ cần start workflow trên file đó. Sau đó chỉ cần ngồi yên một chỗ, tất cả mọi người trong công ty do bạn chỉ định sẽ nhận được một thông báo yêu cầu xem file. Nếu họ quên, Sharepoint sẽ gửi email nhắc nhở. Và sau khi tất cả mọi người đóng góp ý kiến cho file đó xong, sẽ có 1 report dầy đủ về tất cả những góp ý, những người đã xem file.
Vậy những người góp ý sẽ làm gì khi xem file đó. Nó phụ thuộc vào loại Workflow mà bạn chọn. Khi bạn uploads 1 file văn bản lên Document Library, có 7 loại Workflow có sẵn mà bạn có thể lựa chọn:
a. Approval Workflow: Workflow này sẽ yêu cầu tất cả mọi người chấp nhận file văn bản. Ví dụ: bạn có 1 file Powerpoint chuẩn bị trình diễn cho buổi hội thảo sắp tới, bạn cần thông qua ý kiến của các sếp về file này trước khi hội thảo diễn ra. Approval Workflow là lựa chọn tối ưu nhất trong trường hợp này.
b. Collect Feedback Workflow: Workflow này sẽ thu thập tất cả các thông tin phản hồi. Ví dụ: bạn đưa ra 1 chính sách mới cho công ty, và bạn muốn lấy tất cả ý kiến của mọi người từ các phòng ban trong công ty. Sau đó, bạn tổng hợp lại tất cả các ý kiến và đưa ra phiên bản chính thức. Lưu ý: Workflow này cho phép người dùng có thể chỉnh sửa trực tiếp trên file văn bản.
c. Collect Signature Workflow: Workflow này thu thập những chữ ký số từ mọi người . Nên dùng workflow này trong trường hợp bạn muốn mọi người ký kết vào biên bản hoặc hợp đồng.
d. Disposition Approval Workflow: Workflow này cho phép xử lý những văn bản đã bị hết. Nó sẽ cho phép bạn chọn lựa: giữ các file văn bản này lại hoặc xóa đi.
e. Three States Workflow: Workflow này được thiết kế để theo dõi tình trạng của 1 item trong 1 list. Chúng ta thường sử dụng workflow này trong vei65c theo dõi 1 project task hoặc 1 bảng kiểm kê tài chính.
Ngoài ra còn có thêm 2 loại Workflow nữa là Translation Management Workflow và Group Approval Workflow (hay còn gọi là East Asian Document Workflow) nhưng 2 loại workflow này rất ít được sử dụng. Translation Management Workflow dùng để hỗ trợ quản lý chuyển đổi những văn bản sang các ngôn ngữ khác, còn Group Approval Workflow dùng để đóng dấu lên filve văn bản và chữ ký, phù hợp với văn hóa người Á Đông.
2. Tìm hiểu về Approval Workflow
Trong các loại workflow kể trên thì Aprroval Workflow là đơn giản nhất. Cho nên trong phần đầu của loạt bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn về Approval Workflow, để sau đó chúng ta có thể đi sâu hơn về các Workflow phức tạp khác.
Ok, vậy Aprroval Workflow hoạt động như thế nào? Khi bạn khởi động workflow từ 1 file trong document library, thì trình tự như sau sẽ diễn ra:
1. 1 email sẽ được gửi tới cho người đầu tiên mà bạn chỉ định trong mục Aprrover. Sharepoint gọi email này là “task” bởi vì trong email này sẽ liệt kê những mục cần phải làm trong Workflow. “Task” này sẽ yêu cầu người đó approve file bằng cách click vào biểu tượng Approve. 2. Sau khi người đầu tiên approve xong, người tiếp theo trong danh sách Approver sẽ nhận được email, và họ cũng được yêu cầu approve file 3. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng trong danh sách Approver. Khi người cuối cùng nhấn Approve thì workflow xem như hoàn tất
* Lưu ý: Điểm đặc biệt của Approval workflow là nó đi theo cơ chế route document. Ví dụ như bạn yêu cầu 3 người: A, B, C approve 1 file văn bản. Đầu tiên anh A sẽ nhận được 1 email yêu cầu approve, lúc này sẽ xảy ra 2 trường hợp:
+ Nếu anh A approve, thì một email khác sẽ được gửi tới anh B, cứ tiếp tục như vậy cho đến người cuối cùng là anh C
+ Nếu anh A quên không approve, thì chắc chắn anh B và anh C sẽ ko nhận được bất kỳ email thông báo approve nào. Cho nên, để đề phòng trường hợp đó, Sharepoint đưa ra tính năng due date khi bạn cấu hình workflow để lỡ anh A có quên thì Sharepoint sẽ tự động gửi mail nhắc nhở. Workflow này thích hợp sử dụng cho các phòng ban. Dựa vào tính năng này này mà bạn có thể biết 1 hợp đồng hay 1 lá đơn đang ở phòng ban nào? Như vậy khi đọc đến đây, bạn đã phần nào hiểu được Approval Workflow là như thế nào rồi. Bây giờ tôi sẽ đưa ra tình huống và chúng ta từng bước cấu hình bài lab để giải quyết tình huống này nhé:
Mr Trong có 1 file powerpoint, file này anh ấy sẽ trình bày trong buổi hội thảo sắp tới của công ty. Cho nên, anh ấy upload file này lên Document Library và đặt tên là TDT_meeting. Nhưng trước khi diễn ra hội thảo, thì Mr Trong cần 3 ông sếp “duyệt” và cho ý kiến file này, đó là: Mr Hue, Mr Hoang và Mr Hieu.
3. Cấu hình Incoming E-mail và Outgoing E-mail cho Sharepoint Site a. Cấu hình Incoming E-mail: – Mở Sharepoint Central Administrator, qua tab Operation, chọn Incoming-Email Settings
- Quay lại tab Operation, chọn Outgoing e-mail settings
2. Cấu hình Approval Workflow cho Document Library: – Mở trang http://server:19138, sau đó nhấn vào link Shared Documents
Nhấn vào biểu tượng Uploads, sau đó bạn Browse đường dẫn đến file Powerpoint
- Nhấn chuột vào kế bên tên file TDT_MEETING, nhấn vào mũi tên sổ xuống, chọn Workflows
Khi click vào chữ “here”, hộp thoại đăng nhập sẽ hiện ra, bạn nhập vào username và password của user HUE TRAN VAN
+ Mục Workflow Information: cho biết thông tin về Workflow (ai tạo này workflow này, vào thời điểm nào?) + Mục Tasks: cho biết ai được chỉ định review file này, và tình trạng Approve hay Reject + Mục Workflow History: cho biết thông tin góp ý của những người được yêu cầu xem file
Cách tốt nhất để giải quyết tình huống này là dùng chức năng Workflow có sẵn trên Microsoft Office Sharepoint Server 2007. Mở đầu cho loạt bài viết “ỨNG DỤNG WORKFLOW CHO DOANH NGHIỆP”, trong phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Approval Workflow vào Document Library”.
Bạn sẽ giải quyết tình huống này thế nào? Bạn có soạn thảo một file tài liệu và bạn cần 1 số người xem và đóng góp ý kiến cho tài liệu đó của bạn. Vì thế, bạn quyết định in file đó ra, đưa cho mọi người tham khảo. Nhưng sau đó, bạn không thể nhớ bạn đã đưa tài liệu cho ai và ai đã góp ý cũng như chưa góp ý cho tài liệu của bạn??? Thật rắc rối phải không các bạn???
Cách tốt nhất để giải quyết tình huống này là dùng chức năng Workflow có sẵn trên Microsoft Office Sharepoint Server 2007. Mở đầu cho loạt bài viết “ỨNG DỤNG WORKFLOW CHO DOANH NGHIỆP”, trong phần 1 này tôi sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Approval Workflow vào Document Library”.
Phần 1 bao gồm các bước:
1. Định nghĩa về Workflow
2. Tìm hiểu về Approval Workflow
3. Cấu hình Incoming E-mail và Outgoing E-mail cho Sharepoint Site
4. Cấu hình Approval Workflow cho Document Library
5. Kiểm tra Approval Workflow
II. Chuẩn bị:
1. Xây dựng Exchange Server 2007 trên nền Windows Server 2008 (tham khảo tại đây)
2. Tạo các mailbox user: HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, TRONG MANH NGUYEN, và HIEU DAO DUY
Vào menu Site Actions, chọn Site Settings. Chọn Advanced Permission
3. Mở Sharepoint Central Administrator, tạo Web Application và Sharepoint Site: http://server:19138
- Tạo group VIP và phân quyền Full Control, sau đó nhấn Create
- Sau đó add lần lượt 3 user : HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, và HIEU DAO DUY vào group VIP, nhấn OK
III. Thực hiện:
1. Định nghĩa về Workflow
Trước khi thực hành bài lab này, chúng ta cần phải hiểu Workflow là gì? Trong môi trường Sharepoint Document Library, workflow là một tiến trình tự động, nó cho phép mọi người có thể xem xét, duyệt lại 1 file văn bản. Ví dụ, bạn có 1 file văn bản và muốn mọi người góp ý, thì bạn chỉ cần start workflow trên file đó. Sau đó chỉ cần ngồi yên một chỗ, tất cả mọi người trong công ty do bạn chỉ định sẽ nhận được một thông báo yêu cầu xem file. Nếu họ quên, Sharepoint sẽ gửi email nhắc nhở. Và sau khi tất cả mọi người đóng góp ý kiến cho file đó xong, sẽ có 1 report dầy đủ về tất cả những góp ý, những người đã xem file.
Vậy những người góp ý sẽ làm gì khi xem file đó. Nó phụ thuộc vào loại Workflow mà bạn chọn. Khi bạn uploads 1 file văn bản lên Document Library, có 7 loại Workflow có sẵn mà bạn có thể lựa chọn:
a. Approval Workflow: Workflow này sẽ yêu cầu tất cả mọi người chấp nhận file văn bản. Ví dụ: bạn có 1 file Powerpoint chuẩn bị trình diễn cho buổi hội thảo sắp tới, bạn cần thông qua ý kiến của các sếp về file này trước khi hội thảo diễn ra. Approval Workflow là lựa chọn tối ưu nhất trong trường hợp này.
b. Collect Feedback Workflow: Workflow này sẽ thu thập tất cả các thông tin phản hồi. Ví dụ: bạn đưa ra 1 chính sách mới cho công ty, và bạn muốn lấy tất cả ý kiến của mọi người từ các phòng ban trong công ty. Sau đó, bạn tổng hợp lại tất cả các ý kiến và đưa ra phiên bản chính thức. Lưu ý: Workflow này cho phép người dùng có thể chỉnh sửa trực tiếp trên file văn bản.
c. Collect Signature Workflow: Workflow này thu thập những chữ ký số từ mọi người . Nên dùng workflow này trong trường hợp bạn muốn mọi người ký kết vào biên bản hoặc hợp đồng.
d. Disposition Approval Workflow: Workflow này cho phép xử lý những văn bản đã bị hết. Nó sẽ cho phép bạn chọn lựa: giữ các file văn bản này lại hoặc xóa đi.
e. Three States Workflow: Workflow này được thiết kế để theo dõi tình trạng của 1 item trong 1 list. Chúng ta thường sử dụng workflow này trong vei65c theo dõi 1 project task hoặc 1 bảng kiểm kê tài chính.
Ngoài ra còn có thêm 2 loại Workflow nữa là Translation Management Workflow và Group Approval Workflow (hay còn gọi là East Asian Document Workflow) nhưng 2 loại workflow này rất ít được sử dụng. Translation Management Workflow dùng để hỗ trợ quản lý chuyển đổi những văn bản sang các ngôn ngữ khác, còn Group Approval Workflow dùng để đóng dấu lên filve văn bản và chữ ký, phù hợp với văn hóa người Á Đông.
2. Tìm hiểu về Approval Workflow
Trong các loại workflow kể trên thì Aprroval Workflow là đơn giản nhất. Cho nên trong phần đầu của loạt bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn về Approval Workflow, để sau đó chúng ta có thể đi sâu hơn về các Workflow phức tạp khác.
Ok, vậy Aprroval Workflow hoạt động như thế nào? Khi bạn khởi động workflow từ 1 file trong document library, thì trình tự như sau sẽ diễn ra:
1. 1 email sẽ được gửi tới cho người đầu tiên mà bạn chỉ định trong mục Aprrover. Sharepoint gọi email này là “task” bởi vì trong email này sẽ liệt kê những mục cần phải làm trong Workflow. “Task” này sẽ yêu cầu người đó approve file bằng cách click vào biểu tượng Approve. 2. Sau khi người đầu tiên approve xong, người tiếp theo trong danh sách Approver sẽ nhận được email, và họ cũng được yêu cầu approve file 3. Cứ như vậy cho đến người cuối cùng trong danh sách Approver. Khi người cuối cùng nhấn Approve thì workflow xem như hoàn tất
* Lưu ý: Điểm đặc biệt của Approval workflow là nó đi theo cơ chế route document. Ví dụ như bạn yêu cầu 3 người: A, B, C approve 1 file văn bản. Đầu tiên anh A sẽ nhận được 1 email yêu cầu approve, lúc này sẽ xảy ra 2 trường hợp:
+ Nếu anh A approve, thì một email khác sẽ được gửi tới anh B, cứ tiếp tục như vậy cho đến người cuối cùng là anh C
+ Nếu anh A quên không approve, thì chắc chắn anh B và anh C sẽ ko nhận được bất kỳ email thông báo approve nào. Cho nên, để đề phòng trường hợp đó, Sharepoint đưa ra tính năng due date khi bạn cấu hình workflow để lỡ anh A có quên thì Sharepoint sẽ tự động gửi mail nhắc nhở. Workflow này thích hợp sử dụng cho các phòng ban. Dựa vào tính năng này này mà bạn có thể biết 1 hợp đồng hay 1 lá đơn đang ở phòng ban nào? Như vậy khi đọc đến đây, bạn đã phần nào hiểu được Approval Workflow là như thế nào rồi. Bây giờ tôi sẽ đưa ra tình huống và chúng ta từng bước cấu hình bài lab để giải quyết tình huống này nhé:
Mr Trong có 1 file powerpoint, file này anh ấy sẽ trình bày trong buổi hội thảo sắp tới của công ty. Cho nên, anh ấy upload file này lên Document Library và đặt tên là TDT_meeting. Nhưng trước khi diễn ra hội thảo, thì Mr Trong cần 3 ông sếp “duyệt” và cho ý kiến file này, đó là: Mr Hue, Mr Hoang và Mr Hieu.
3. Cấu hình Incoming E-mail và Outgoing E-mail cho Sharepoint Site a. Cấu hình Incoming E-mail: – Mở Sharepoint Central Administrator, qua tab Operation, chọn Incoming-Email Settings
Ở mục Incoming E-mail Server Display Address, dòng E-mail Server Display Address, nhập vào MSOPENLAB.COM , sau đó nhấn OK
b. Cấu hình Outgoing Email Settings
- Quay lại tab Operation, chọn Outgoing e-mail settings
- Nhập vào các thông số cần thiết, sau đó chọn OK
2. Cấu hình Approval Workflow cho Document Library: – Mở trang http://server:19138, sau đó nhấn vào link Shared Documents
Nhấn vào biểu tượng Uploads, sau đó bạn Browse đường dẫn đến file Powerpoint
- Nhấn chuột vào kế bên tên file TDT_MEETING, nhấn vào mũi tên sổ xuống, chọn Workflows
Bên dưới mục Start a new workflow, chọn Approval
Chú ý các mục sau đây:
+ Approvers: tên những người mà bạn muốn xem họ xem và góp cho file của bạn. Ở đây tôi cần 3 ông sếp của tôi xem nên tôi add lần lượt 3 user: HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, HIEU DAO DUY + Type a message to include with your request: Nhập vào nội dung bạn yêu cầu + Due date: thời hạn cuối để review file. Sharepoint sẽ gửi thư nhắc nhở
Cuối cùng bạn nhấn Start để khởi động Workflow
+ Approvers: tên những người mà bạn muốn xem họ xem và góp cho file của bạn. Ở đây tôi cần 3 ông sếp của tôi xem nên tôi add lần lượt 3 user: HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, HIEU DAO DUY + Type a message to include with your request: Nhập vào nội dung bạn yêu cầu + Due date: thời hạn cuối để review file. Sharepoint sẽ gửi thư nhắc nhở
Cuối cùng bạn nhấn Start để khởi động Workflow
Lúc này sẽ xuất hiện thêm cột “Approval” và Status là “In Progress”
5. Kiểm tra Approval Workflow:
- Theo lý thuyết về Approval Workflow ở mục số 2, “1 email sẽ được gửi tới cho người đầu tiên mà bạn chỉ định trong mục Aprrover”. Trong mục Approvers, người đâu tiên tôi nhập vào là Mr HUE TRAN VAN, nên anh ấy sẽ nhận được email đầu tiên. Log on user HUE TRAN VAN, mở Microsoft Outlook 2007, 1 email đã được gửi tới cho Mr Hue
- Theo lý thuyết về Approval Workflow ở mục số 2, “1 email sẽ được gửi tới cho người đầu tiên mà bạn chỉ định trong mục Aprrover”. Trong mục Approvers, người đâu tiên tôi nhập vào là Mr HUE TRAN VAN, nên anh ấy sẽ nhận được email đầu tiên. Log on user HUE TRAN VAN, mở Microsoft Outlook 2007, 1 email đã được gửi tới cho Mr Hue
- Sau đó Mr Hue mở email này ra và click vào chữ Click here (tôi
sẽ giải thích với các bạn ở bên dưới tại sao ko click thẳng vào tên
file để mở file này ra luôn mà lại click vào chữ here ???)
Khi click vào chữ “here”, hộp thoại đăng nhập sẽ hiện ra, bạn nhập vào username và password của user HUE TRAN VAN
- Trong trang Tasks: Please approve file TDT_MEETING, chọn file TDT_MEETING
File Powerpoint sẽ được mở ra, lúc này sẽ xuất hiện 1 message bar là Workflow Task, nhấn vào chữ Edit This Task…
* Giải thích: Nếu hồi nãy, bạn không nhấn vào chữ
“here” mà click thẳng vào file powerpoint thì sẽ không hiện ra thanh
Workflow Task này đâu. Tại sao lại như vậy? Bởi vì nó chỉ xuất hiện khi
bạn trả tiền bản quyền 1 trong các sản phẩm dưới đây: + Microsoft
Office Professional Plus 2007 + Microsoft Office Enterprise 2007 +
Microsoft Office Ultimate 2007
- Tiếp theo hộp thoại Please approve sẽ hiện ra, Mr Hue sẽ xem lại slide và đưa ra góp ý của mình, sau đó nhấn Approve
- Tiếp theo hộp thoại Please approve sẽ hiện ra, Mr Hue sẽ xem lại slide và đưa ra góp ý của mình, sau đó nhấn Approve
Sau khi Mr Hue nhấn Approve xong, thì một email khác sẽ được chuyển tiếp đến cho Mr Hoang, cũng với nội dung tương tự
Mr Hoang nhận thấy slide này không đẹp và yêu cầu phải làm lại, nên anh ấy viết comment và chọn Reject
-> Lưu ý: Khi Mr Hoàng chọn Reject thì task của Mr Hoàng vẫn là complete.
- Và cứ tiếp tục như vậy, sau khi Mr Hoàng approve xong sẽ chuyển đến cho người cuối cùng là Mr Hieu
- Khi Mr Hieu approve thì workflow sẽ hoàn thành. Quay trở lại Sharepoitn Site, vào mục Shared Documents
- Và cứ tiếp tục như vậy, sau khi Mr Hoàng approve xong sẽ chuyển đến cho người cuối cùng là Mr Hieu
- Khi Mr Hieu approve thì workflow sẽ hoàn thành. Quay trở lại Sharepoitn Site, vào mục Shared Documents
Nhấn vào chữ “Rejected”, sẽ liệt kê những sự kiện của workflow này
+ Mục Workflow Information: cho biết thông tin về Workflow (ai tạo này workflow này, vào thời điểm nào?) + Mục Tasks: cho biết ai được chỉ định review file này, và tình trạng Approve hay Reject + Mục Workflow History: cho biết thông tin góp ý của những người được yêu cầu xem file
Ngoài file Powerpoint ra, bạn còn có thể làm trên các file Office khác
như: Word, Excel, Access,…Cách làm cũng tương tự như ở trên. Chúc các
bạn thành công
Nguồn
Ứng dụng Workflow cho doanh nghiệp – Phần 2: Ứng dụng Collect Feedback Workflow vào Document Library
01:21
No comments
Bạn có 1 policy mới dành cho công ty, bạn muốn tất cả các nhân viên cùng
đóng góp ý kiến về policy này trước khi nó có hiệu lực chính thức. Bạn
sẽ gửi mail cho các nhân viên, đính kèm theo file policy. Sau đó, các
nhân viên sẽ gửi lại feedback cho bạn. Nhưng làm thế nào để bạn tổng hợp
lại các feedback đó vì mỗi nhân viên sẽ reply lại 1 email ? Làm sao để
bạn có thể biết được các nhân viên không copy các feedback của nhau? Rắc
rối quá phải không?
2. Cấu hình Collect Feedback Worklfow
3. Kiểm tra Collect Feedback Workflow
II. Chuẩn bị:
Lưu ý: Cơ chế hoạt động của Collect Feedback Workflow khác với Approval Workflow, Approval Workflow đi theo cơ chế route document (người này nhận mail, hoàn tất xong mới tới người kế tiếp nhận mail). Còn Collect Feedback Workflow gửi đến cho tất cả mọi người do bạn chỉ định
2. Cấu hình Collect Feedback Worklfow:
- Chuột phải vào file introduce_ms.docx, chọn Workflows
Collect Feedback Workflow hoàn toàn có thể giúp bạn làm được việc
đó. Workflow này sẽ giúp bạn gửi mail đến cho các nhân viên và cho phép
các nhân viên có thể chỉnh sửa và đóng góp ý kiến trực tiếp ngay trên
file. Như vậy mọi thứ đều ở 1 chỗ, rất tiện lợi. Trong phần 2 này, tôi
sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Collect Feedback Workflow vào Document Library”
Bạn có 1 policy mới dành cho công ty, bạn muốn tất cả các nhân viên
cùng đóng góp ý kiến về policy này trước khi nó có hiệu lực chính
thức. Bạn sẽ gửi mail cho các nhân viên, đính kèm theo file policy. Sau
đó, các nhân viên sẽ gửi lại feedback cho bạn. Nhưng làm thế nào để
bạn tổng hợp lại các feedback đó vì mỗi nhân viên sẽ reply lại 1 email ?
Làm sao để bạn có thể biết được các nhân viên không copy các feedback
của nhau? Rắc rối quá phải không?
Collect Feedback Workflow hoàn toàn có thể giúp bạn làm được việc
đó. Workflow này sẽ giúp bạn gửi mail đến cho các nhân viên và cho phép
các nhân viên có thể chỉnh sửa và đóng góp ý kiến trực tiếp ngay trên
file. Như vậy mọi thứ đều ở 1 chỗ, rất tiện lợi. Trong phần 2 này, tôi
sẽ giới thiệu với các bạn cách “Ứng dụng Collect Feedback Workflow vào Document Library”
Phần 2 bao gồm các bước:
1. Tìm hiểu Collect Feedback Workflow
2. Cấu hình Collect Feedback Worklfow
3. Kiểm tra Collect Feedback Workflow
II. Chuẩn bị:
- Hoàn tất khâu chuẩn bị như ở phần 1
- Chuẩn bị sẵn 1 file văn bản, qua tab Review, nhấn vào biểu tượng Track Changes (khi người khác chỉnh sửa file này sẽ tự thay đổi màu sắc chữ). Sau đó bạn Save file này lại, ở bài lab này tôi đặt tên là introduce_ms.docx
- Truy cập vào Sharepoint Site, upload file introduce_ms.docx lên Shared Document
Collect Feedback Workflow thu thập tất cả các thông tin phản hồi
của 1 file văn bản cho bạn. Khi bạn khởi động Collect Feedback Workflow
thì trình tự sau sẽ diển ra:
1. Workflow sẽ gửi mail đến những người mà bạn chỉ định trong mục Approver.
2. Sau khi đọc xong mail, những người mà bạn chỉ định sẽ click vào
đường link (có trong lá mail). File văn bản sẽ được mở ra và họ có thể
đóng góp feedback cho file cũng như thêm/xóa nội dung.
Sau khi Workflow hoàn tất, bạn chỉ việc mở file đó ra và có thể
tổng hợp các feedback của mọi người. Nhờ vào Collect Feedback Workflow,
bạn dễ dàng biết được ai đã cung cấp feedback và ai không cung cấp
feedback cho bạn. Tránh được tình trạng copy feedback lẫn nhau.
Lưu ý: Cơ chế hoạt động của Collect Feedback Workflow khác với Approval Workflow, Approval Workflow đi theo cơ chế route document (người này nhận mail, hoàn tất xong mới tới người kế tiếp nhận mail). Còn Collect Feedback Workflow gửi đến cho tất cả mọi người do bạn chỉ định
2. Cấu hình Collect Feedback Worklfow:
- Bên dưới mục Start a new workflow, chọn Collect Feedback
Chú ý các mục sau đây:
+ Approvers: tên những người mà bạn muốn họ xem và chỉnh sửa
nội dụng cho file của bạn. Ở đây tôi cần 2 ông sếp của tôi xem nên tôi
add lần lượt 2 user: HUE TRAN VAN, HOANG THUY TRAN, HIEU DAO DUY
+ Type a message to include with your request: Nhập vào nội dung bạn yêu cầu
+ Due date: thời hạn cuối để review file. Sharepoint sẽ gửi thư nhắc nhở
Cuối cùng bạn nhấn Start để khởi động Workflow
- Lúc này sẽ xuất hiện thêm cột “Collect Feedback” và Status là “In Progress”
3. Kiểm tra Collect Feedback Workflow
- Log on user HIEU DAO DUY, mở Microsoft Outlook 2007, 1 email đã được gửi tới cho Mr Hieu. Nhấn vào chữ “here”
- Trong trang Tasks: Please review file introduce_ms, chọn file introduce_ms
- File tài liệu được mở ra, chú ý bạn sẽ thấy có 2 tùy chọn:
+ Edit Document: Chỉnh sửa lại file văn bản
+ Edit this task: Feedback cho file văn bản
Ở đây, Mr Hieu muốn chỉnh sửa lại nội dung nên anh ấy chọn “Edit Document”
- Khi Mr Hieu chỉnh sửa file văn bản này, thì tự động những thao
tác của Mr Hieu sẽ được chuyển sang màu khác( thêm hoặc xóa chữ). Sau
khi chỉnh sửa xong, Mr Hieu Save lại và nhấn Edit this task…
Tiếp theo hộp thoại Please review sẽ hiện ra, Mr Hieu sẽ đưa ra góp ý của mình, sau đó nhấn Send Feedback
Lưu ý: Nếu Mr Hieu không nhấn “Edit this task” thì Workflow này sẽ không hoàn thành
- Tương tự, log on user HOANG THUY TRAN, mở Microsoft Outlook 2007, một email thông báo cũng sẽ được gửi tới cho Mr Hoang
Mr Hoang cũng chọn Edit Document, và chỉnh sửa nội dung (thao tác của Mr Hoang chuyển sang màu xanh)
Sau khi chỉnh sửa xong, Mr Hoang Save văn bản lại và nhấn Edit this task. Trong hộp thoại Please review, Mr Hoang cũng đưa ra ý kiến của mình và nhấn Send Feedback
- Như vậy, đến đây Collect Feedback Workflow đã hoàn thành. Truy cập vào Sharepoint Site, vào Shared Document , mở file introduce_ms
Rê chuột vào những dòng chữ thay đổi, sẽ cho bạn biết user nào đã chỉnh sửa văn bản, chỉnh sửa vào thời gian nào
Nếu bạn đồng ý với việc chỉnh sửa này, chuột phải vào đoạn văn bản, chọn Accept Change
- Ngược lại, nếu không đồng ý thì bạn chọn Reject Change
Cuối cùng sau khi tổng hợp ý kiến và thay đổi nội dung cần thiết, bạn có 1 file hoàn chỉnh
Quay trở lại Sharepoint Site, mục Shared Document, nhấn vào chữ Completed
Những thông tin về Workflow sẽ xuất hiện
+ Mục Workflow Information: cho biết thông tin về Workflow (ai tạo này workflow này, vào thời điểm nào?)
+ Mục Workflow Information: cho biết thông tin về Workflow (ai tạo này workflow này, vào thời điểm nào?)
+ Mục Tasks: cho biết ai được chỉ định review file này, và tình trạng Completed hay Rejected
+ Mục Workflow History: cho biết thông tin góp ý của những người được yêu cầu xem file










